Giải quyết tranh chấp :
Giải quyết tranh chấp :

Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

02/02/2016 20:39

Luật đất đai năm 2013, được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu lực ngày 01/7/2014 và Luật nhà ở năm 2014, được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014, có hiệu lực ngày 01/7/2015 đã quy định về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Theo đó, quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác định như sau:

1. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Luật nhà ở năm 2014 quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo các quy định trên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a. Quyền:

Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở;

Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định;

Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;

Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này;

Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

b. Nghĩa vụ:

Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Các tin khác