Giải quyết tranh chấp :
Giải quyết tranh chấp :

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

25/02/2016 21:52

Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp có nhiều yếu tố phức tạp nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các vụ tranh chấp. 
 

Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp có nhiều yếu tố phức tạp nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các vụ tranh chấp. Các bên đương sự trong các vụ tranh chấp thường khiếu nại quyết liệt, gay gắt như những vụ việc chia tài sản chung của vợ chồng trong vụ án ly hôn, yêu cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng hay Hợp đồng thế chấp nhà đất…   
 
Để vụ việc được giải quyết nhanh, tránh được mâu thuẫn phức tạp, nặng nề, Luật đất đai năm 2013 cũng như trước đó đã quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai. Việc hòa giải tại cấp cơ sở trong các vụ án tranh chấp đất đai là hết sức cần thiết, giảm bớt mâu thuẫn, căng thẳng trong cộng đồng dân cư, giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, giảm thiểu các vụ khiếu kiện dai dẳng, kéo dài.
 
Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về việc hòa giải tranh chấp đất.
1. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Trình tự, thủ tục hòa giải
Bước 1: Người có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai gửi Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã.
Bước 2: UBND cấp xã có trách nhiệm:
1. Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
2. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
3. Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Bước 3: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành Biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ 2 thì được coi là việc hòa giải không thành.
 
Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành, thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
 
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành, mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
 

Các tin khác